NỘI DUNG | Điểm | |
Phần I Câu 1 (1,0 đ) |
- Truyện kể theo ngôi thứ ba. - Kể tên một văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn đã học có cùng ngôi kể (ghi rõ tác giả). VD: Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long), Chiếc lá cuối cùng (O. Hen- ri), Cô bé bán diêm (An- đéc- xen), Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam)… |
0,5đ 0,5đ |
Câu 2 (2,0 đ) |
HS có thể nêu các quan điểm khác nhau nhưng cần lí giải thuyết thục và mang ý nghĩa tích cực. VD: - Đồng ý vì những điều chàng trai ước mong là những phẩm chất cao quý, quan trọng giúp con người hoàn thiện bản thân, sống tốt đẹp và ý nghĩa hơn vv… - Đồng ý một phần. + Không thể phủ nhận những điều chàng trai mong ước là những phẩm chất quan trọng giúp con người sống cuộc đời tốt đẹp ý nghĩa. + Nhưng quan niệm về giá trị, điều quý giá nhất trong cuộc sống của mỗi người khác nhau, mỗi người có quan niệm riêng về điều quý giá nhất trong cuộc đời của mình. + Ngoài các phẩm chất trên con những phẩm chất khác cũng vô cùng quý giá vv… |
2,0đ |
Câu 3 (1,0 đ) |
HS kể được một số việc làm (hoặc những tấm gương cụ thể) trong cuộc sống thể hiện tinh thần nghĩa hiệp, dũng cảm. VD: + Cứu người đang gặp tình huống nguy hiểm. + Giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn + Hành động vì chính nghĩa (ngăn cản, chống lại các hành động xấu, tiêu cực trong xã hội.) Vv… |
1,0đ |
Phần II. Viết Câu 1. (4,0 đ) |
1. Về hình thức: - Đúng kiểu bài nghị luận xã hội, đúng hình thức bài văn, đảm bảo dung lượng khoảng 1 trang giấy thi. - Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả. 2. Về nội dung: a. Vấn đề nghị luận: bày tỏ suy nghĩ về “Điều quý giá nhất trong cuộc đời em”. c. Yêu cầu: HS có thể trình bày, lập luận theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo đúng cấu trúc bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí biết đưa ra lí lẽ, bằng chứng thuyết phục. * Giải thích: Điều quý giá nhất đối với bản thân là gì? * Bàn luận ở các phương diện: - Ý nghĩa: Lí giải vì sao đó là điều quý giá nhất trong cuộc đời của em? (trọng tâm bài viết) - Biểu hiện, dẫn chứng phù hợp - Bàn luận mở rộng, đa chiều. *Liên hệ, rút ra thông điệp phù hợp. |
1,0đ 3,0đ |
Câu 2 (2,0 đ) |
1. Hình thức: - Đảm bảo dung lượng từ 10 đến 12 câu, hình thức đoạn văn phối hợp. - Diễn đạt mạch lạc, rõ ý, đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 2. Nội dung: a. Nội dung: làm rõ vẻ đẹp cây tre - loài cây mộc mạc, thân thuộc từ lâu đã trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của con người Việt Nam b. Yêu cầu: HS có thể trình bày và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo phân tích được giá trị của một số tín hiệu nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, từ láy, tính từ, hình ảnh thơ…Qua đó thấy được: - Tác giả Nguyễn Duy thể hiện sự xúc động khi hình dáng mỏng manh của cây tre vẫn có thể kết nên luỹ, nên thành. Tre vươn lên xanh tốt ở mọi địa hình, ngay cả đất đai cằn cỗi. - Từ đặc tính sinh sôi mạnh mẽ, mãnh liệt của cây tre, tác giả gợi cho người đọc hình dung về con người Việt Nam, đó là những con người, kiên cường, mạnh mẽ vươn lên chinh phục những hoàn cảnh khó khăn, cần cù, siêng năng, đoàn kết… - Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế cũng như tình yêu, niềm tự hào của nhà thơ Nguyễn Duy với cây tre, với con người, dân tộc Việt Nam; thông điệp gửi tới mỗi người: biết yêu, trân trọng tự hào, gắn bó với quê hương đất nước. |
0,5đ 1,5đ |
Ý kiến bạn đọc